Hướng dẫn chính sách thuế nhà thầu như thế nào?
Gửi bài trả lời:
Trả lời văn bản ngày 11/10/2012 của Công ty về thuế nhà thầu, ngày 29/10/2012, Cục thuế TP HCM có Công văn 8263/CT-TTHT như sau:
- Căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT);
- Căn cứ Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/04/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu):
+ Tại Điều 1 quy định:
“Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ đối tượng nêu tại Điều 4 Chương I Thông tư này):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thoả thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu…”
+ Tại Khoản 3 Điều 7 quy định:
“3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp cung cấp hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 4 Chương I Thông tư này), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Luật chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.”
+ Tại Điều 13 quy định tỷ lệ (%) thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập bản quyền là 10%.
- Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tác”
+ Tại khoản 1 Điều 14 quy định các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm: “ Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng với Công ty A ở nước ngoài để mua sản phẩm phần mềm thì thu nhập của Công ty A phát sinh từ hợp đồng này là thu nhập từ tiền bản quyền phần mềm thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu, khi thanh toán tiền cho Công ty A nước ngoài, c Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế nhà thầu để nộp vào ngân sách nhà nước như sau:
- Thuế GTGT: Bản quyền phần mềm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT do đó Công ty không phải khấu trừ.
- Thuế TNDN phải nộp bằng (=) doanh thu tính thuế TNDN nhân (x) tỷ lệ (%) thuế TNDN trên doanh thu (10%)
(Theo TNN)